Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện | a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã; b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND cấp xã. |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Hành chính - Tư pháp |
Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước |
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết | Trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 03 giờ chiều thì việc chứng thực được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá 03 ngày làm việc kể từ khi ngày đủ hồ sơ hợp lệ. |
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện | Hợp đồng chứng thực |
Phí | |
Lệ phí | Được tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất: - Dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng/trường hợp. - Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100.000 đồng/trường hợp. - Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: 300.000 đồng/trường hợp. - Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: 500.000 đồng/trường hợp. - Từ trên 1 tỷ đồng đến đến 2 tỷ đồng: 1.000.000 đồng/trường hợp. - Từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng: 1.200.000 đồng/trường hợp. - Từ trên 3 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng: 1.500.000 đồng/trường hợp - Từ trên 4 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 2.000.000 đồng/trường hợp - Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 2.500.000 đồng/trường hợp - Trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/trường hợp |
Căn cứ pháp lý | - Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Nhà ở năm 2005; - Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực; - Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất. - Thông tư liên tịch số 62/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; - Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. - Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về việc bổ sung một số nội dung về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh. |
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận giải quyết theo thời hạn.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn một lần bằng văn bản để người dân hoàn chỉnh theo đúng quy định.
Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sáng từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, riêng sáng thứ bảy từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút (trừ các ngày lễ, tết)
File mẫu:
1. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 106 Luật đất đai năm 2003, Điều 92 Luật nhà ở. 2. Một số quy định cụ thể về tách thửa - Trường hợp thửa đất tách ra để hợp với thửa đất liền kề được phép có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này, nhưng diện tích thửa đất còn lại không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại mục 3, trừ trường hợp thửa đất còn lại cũng được hợp với một thửa đất khác. - Trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu tách một phần diện tích đất để chuyển nhượng cho người khác sử dụng vào mục đích đất ở thì người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện cùng lúc thủ tục nhận chuyển nhượng và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với trường hợp thửa đất tách ra có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất ở và thửa đất còn lại có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất nông nghiệp). - Người sử dụng đất có nhu cầu tách một phần diện tích đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở, nếu diện tích định tách ra để chuyển sang đất ở hoặc diện tích đất nông nghiệp còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định tại mục 3 thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không hình thành thửa đất mới mà sử dụng số thửa cũ với hai loại đất nông nghiệp, đất ở và diện tích đất ở phải được định vị rõ ràng trên thửa đất đó. - Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu nhận chuyển nhượng nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp thành thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu, thì thực hiện cùng lúc thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục hợp thửa đất. 3. Điều kiện để được tách thửa: Vị trí thửa đất Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Vị trí 1: Tại các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công 40 100 Vị trí 2: Tại các khu dân cư; mặt tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thuộc địa bàn các huyện, thành, thị; các thị trấn thuộc huyện; các xã thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (trừ các thửa đất tại vị trí 1) 50 150 Vị trí 3: Tại các vị trí còn lại của các xã thuộc huyện 100 300 Ngoài diện tích đất tối thiểu theo quy định nêu trên, các thửa đất ở được phép tách thửa phải có chiều ngang mặt tiền lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét). Đối với thửa đất chỉ tiếp giáp với đường nội bộ trong khu vực chợ của các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh chợ theo hình thức xã hội hóa thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa phải ≥ 36m2 và phải thỏa mãn bề rộng mặt tiền thửa đất tối thiểu ≥ 4m và chiều sâu thửa đất tối thiểu ≥ 4m. 4. Điều kiện chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: + Nội dung hợp đồng phải bảo đảm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; + Người yêu cầu chứng thực là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự, nếu là tổ chức thì người yêu cầu chứng thực phải là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức đó.