Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện | a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa và Thông tin c) Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua - Khen thưởng cấp huyện. |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Văn hóa cơ sở |
Cách thức thực hiện | Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước |
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết | 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. |
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện | Quyết định hành chính và Giấy công nhận. |
Phí | |
Lệ phí | Không |
Căn cứ pháp lý | 1. Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu "Gia đình văn hóa"; "Ấp văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương. |
Bước 1. Khu dân cư đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
Bước 2. Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng ấp (tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
Bước 3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
Bước 4. Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
Thời gian tiếp nhận và trả hồ sơ: Sáng 07 giờ đến 11 giờ 30, chiều 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết nghỉ).
File mẫu:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển: a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh; b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung; c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung; d) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế. 2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú: a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao hoặc điểm sinh hoạt văn hóa thể thao phù hợp với điều kiện của địa phương, đáp ứng nhu cầu cơ bản về sinh hoạt văn hóa thể thao của người dân trong khu phố. b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; đ) Có 92% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên; e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học, khuyến tài; g) Hàng năm không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn dân cư (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền). Không để các vụ ngộ độc thực phẩm đông người xảy ra trên địa bàn (trên 30% người mắc/vụ); giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm là 0,5%; hạn chế bệnh béo phì ở trẻ em, giảm ít nhất 10% tỉ lệ mắc và chết một số bệnh truyền nhiễm gây dịch thường gặp: tả, lỵ, thương hàn, viêm não Nhật Bản so với trung bình 5 năm trước đó; 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch theo quy định; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp sổ khám bệnh miễn phí; 100% phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 1 lần, trong đó có trên 85% được khám thai 3 lần trở lên trong thời kỳ thai nghén và tiêm vaccin phòng uốn ván đủ 2 mũi; giảm 10% các trường hợp tai nạn thương tích (tai nạn lao động và tai nạn giao thông) so với năm trước; h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình ít con, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con dưới 5%; i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương. 3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp: a) Không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị; b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị; c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có thực hiện biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có các điểm thu gom và xử lý rác thải. Có từ 90% hộ gia đình trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, cầu tiêu hợp vệ sinh. Đạt ít nhất 90% tỷ lệ đường giao thông trong khu phố được tráng nhựa, đổ bê tông, hoặc lót dal và có hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống thoát nước hợp vệ sinh không tù đọng trong mùa mưa; 4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến pháp luật và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết thành tại địa phương đạt từ 70% số vụ trở lên; c) Hàng năm cấp uỷ Đảng có Nghị quyết, Ban Vận động khu phố có kế hoạch và bảng đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “an toàn về ANTT”; 100% hộ đăng ký đạt 04 tiêu chí gia đình an toàn về ANTT. - Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về ANTT. Tình hình ANCT được đảm bảo, không để xảy ra: chống Đảng, chống Chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại các mục tiêu công trình kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng,tuyên truyền phát triển đạo trái phép, gây rối ANTT, không để xảy ra tranh chấp khiếu kiện đông người trái pháp luật. - Thực hiện phòng ngừa, kiềm chế làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn và các vi phạm pháp luật so với năm trước. Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng (có mức án từ 7 năm tù trở lên), không có tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng. - Cảnh sát khu vực, bảo vệ dân phố hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cảnh sát khu vực, bảo vệ tổ dân phố bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên”. d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả, đạt từ khá trở lên hàng năm. 5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng: a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng để có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung; b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.