CƠ QUAN THỰC HIỆN

THỐNG KÊ DỊCH VỤ CÔNG

Tên thủ tục Công nhận lại Phường, Thị trấn đạt chuẩn Văn minh đô thị
Tên tắt VHCS06
Lĩnh vực Văn hóa cơ sở
Địa chỉ tiếp nhận
Quyết định
Tên Quyết định
Số QĐ
Ngày QĐ
File đính kèm ( nếu có)
Cơ quan thực hiện a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa - Thông tin.
c) Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước
Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Trình tự thực hiện


Bước 1. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”;



Bước 2. Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn đăng ký xây dựng “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị” với Ủy ban nhân dân cấp huyện; phường, thị trấn họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị” gửi Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;



Bước 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”;



Bước 4. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị” (có biên bản kiểm tra);



Bước 5. Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận lại và cấp Giấy công nhận“Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”.



Bước 6. Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và nêu rõ lý do chưa công nhận.



Thời gian tiếp nhận và trả hồ sơ: Sáng 07 giờ đến 11 giờ 30, chiều 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết nghỉ).


Thời hạn giải quyết 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Phí
Lệ Phí Không
Thành phần hồ sơ - Báo cáo thành tích 05 năm xây dựng “Phường, Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
- Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ
Yêu cầu - điều kiện 1. Quản lý, xây dựng đô thị theo quy hoạch
a) Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
b) Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp của địa phương.
c) Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa, thể thao phường, thị trấn, nhà văn hóa và khu thể thao Khu phố, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái.v.v.
d) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; khu phố văn hóa
a) Có 92% trở lên hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
b) Có 100% khu phố được công nhận khu phố văn hóa và được công nhận lại hàng năm;
c) Các trường học trên địa bàn được xây dựng khang trang, sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh và nước sạch, có phong trào dạy tốt học tốt; 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; có phong trào khuyến học, khuyến tài;
d) Có trạm y tế xây dựng khang trang, sạch, đẹp, đạt các tiêu chí quốc gia về y tế, không để dịch bệnh xảy ra; Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình ít con, tỷ lệ sinh con thứ 3 trong nhân dân dưới 5%. Không có cán bộ, đảng viên sinh con thứ 3 trở lên; số khu phố có người sinh con thứ 3 trở lên không quá 50% tổng số khu phố trong phường, thị trấn;
e) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh;
f) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
g) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
h) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
k) Ban Chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” phường, thị trấn phải có quy chế hoạt động, chương trình công tác, tổ chức họp giao ban định kỳ hàng năm với Ban Vận động “TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư” và tổ chức lồng ghép đánh giá tổng kết thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn”.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
a) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; văn hóa giao thông; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
b) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
c) Không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có thực hiện biện pháp xử lý và bảo vệ môi trường, có điểm thu gom và xử lý rác thải. Có từ 90% hộ gia đình trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, cầu tiêu hợp vệ sinh. Đạt ít nhất 90% tỷ lệ đường giao thông trong phường, thị trấn được tráng nhựa, đổ bê tông, hoặc lót dal và có hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống thoát nước hợp vệ sinh không tù đọng trong mùa mưa.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao Phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức, hoạt động thường xuyên, hiệu quả;
b) 100% Khu phố có Nhà Văn hóa-Khu thể thao hoặc điểm sinh hoạt văn hóa thể thao phù hợp với điều kiện của địa phương đáp ứng nhu cầu cơ bản về sinh hoạt văn hóa thể thao của người dân trong khu phố; thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) 100% Khu phố duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ, đội nhóm sở thích; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, Phường, thị trấn tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến pháp luật và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết thành tại địa phương đạt từ 70% số vụ trở lên;
c) Hàng năm, Đảng uỷ có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác bảo đảm ANTT và bảng đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “an toàn về ANTT” để triển khai thực hiện;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình tự quản về ANTT.
- Tình hình ANCT được đảm bảo, không để xảy ra: chống Đảng, chống Chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại các mục tiêu công trình kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, tuyên truyền phát triển đạo trái phép, gây rối ANTT, không để xảy ra tranh chấp khiếu kiện đông người trái pháp luật.
- Thực hiện phòng ngừa, kiềm chế làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn và các vi phạm pháp luật so với năm trước; không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng (có mức án từ 7 năm tù trở lên), không có tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng.
- Hàng năm Công an phường, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Có 100% số khu phố được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
đ) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Căn cứ pháp lý 1. Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 09/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thông tin và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Phường Đạt chuẩn Văn minh đô thị", "Thị trấn Đạt chuẩn Văn minh đô thị".
Biểu mẫu đính kèm
Kết quả thực hiện Quyết định hành chính và Giấy công nhận.