Tên thủ tục |
Đăng ký khai sinh quá hạn (việc sinh chưa được đăng ký trong thời hạn 60 ngày) |
Tên tắt |
X-HCTP36 |
Lĩnh vực |
Hành chính - Tư pháp |
Địa chỉ tiếp nhận |
|
Quyết định |
Tên Quyết định |
|
Số QĐ |
|
Ngày QĐ |
|
File đính kèm ( nếu có) |
|
|
Cơ quan thực hiện |
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND cấp xã
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND cấp xã
|
Cách thức thực hiện |
Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước |
Đối tượng thực hiện |
Cá nhân |
Trình tự thực hiện |
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận, giải quyết theo thời hạn
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn một lần bằng văn bản để công dân hoàn chỉnh hồ sơ cho đúng quy định.
Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sáng từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, riêng sáng thứ bảy từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút (trừ các ngày lễ, tết)
|
Thời hạn giải quyết |
Trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời gian không quá 05 ngày làm việc |
Phí |
|
Lệ Phí |
Không |
Thành phần hồ sơ |
- Xuất trình:
+ Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu;
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn);
- Nộp:
+ Giấy chứng sinh (trường hợp sinh trong cơ sở y tế); văn bản xác nhận của người làm chứng (trường hợp sinh ra ngoài cơ sở y tế) hoặc giấy cam đoan về việc sinh là có thực (trong trường hợp không có người làm chứng);
+ Tờ khai đăng ký khai sinh (Mẫu TP/HT-2012-TKKS.1 - Thông tư số 05/2012/TT-BTP).
- Ngoài ra, tùy từng trường hợp phải nộp các giấy tờ sau:
+ Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và bằng chứng thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương về việc tìm cha, mẹ đẻ cho trẻ em 03 lần (trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi);
+ Giấy thừa nhận con chung (trường hợp trẻ em sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn);
+ Bản sao Quyết định nhận cha, mẹ, con (trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú có người nhận con);
+ Giấy tờ chứng minh nơi tạm trú của người mẹ (trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em tại nơi tạm trú của người mẹ);
+ Bản sao Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trường hợp có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người đó xuất trình hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng);
+ Cam kết chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài (trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài).
- Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn đối với người đã thành niên:
+ Xuất trình giấy tờ cá nhân có ghi về quan hệ cha, mẹ, con (nếu có);
+ Bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị về những nội dung khai sinh (trong trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn cho cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân).
* Lưu ý: các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh quá hạn được lập thành một bộ hồ sơ
|
Số lượng bộ hồ sơ |
01 bộ |
Yêu cầu - điều kiện |
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn có thẩm quyền đăng ký hộ tịch (sau đây gọi chung là xã, phường, thị trấn); hoặc không tìm được cha, mẹ nhưng người nuôi dưỡng cư trú tại xã, phường, thị trấn hoặc tổ chức, cơ quan đang nuôi dưỡng có trụ sở tại xã, phường, thị trấn; hoặc người mẹ có nơi đăng ký thường trú nhưng thực tế sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú tại xã, phường, thị trấn;
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và mẹ hoặc cha cư trú tại xã, phường, thị trấn trong thời gian ở Việt Nam;
+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và người đó xuất trình hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;
+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại xã, phường, thị trấn;
+ Có cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam, còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở xã, phường, thị trấn.
- Trẻ em sinh ra ở nước ngoài:
+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam mà chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài sau đó về Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn;
+ Có mẹ là công dân Việt Nam mà chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài và mẹ không đăng ký kết hôn nay về Việt Nam cư trú tại xã, phường, thị trấn;
|
Căn cứ pháp lý |
- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/06/2008 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
- Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sữ dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch.
|
Biểu mẫu đính kèm |
File mẫu:
|
Kết quả thực hiện |
Giấy khai sinh (bản chính) |